Ban
Dân tộc có 19 nhiệm vụ và quyền hạn
Theo
thông tư, Ban Dân tộc là cơ quan chuyên môn ngang sở thuộc UBND cấp tỉnh, thực
hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh quản lý Nhà nước về công tác dân
tộc và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của UBND
cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
Ban
Dân tộc có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp
luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của UBND cấp tỉnh; đồng thời chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
Ban
Dân tộc có 19 nhiệm vụ và quyền hạn, trong đó trình UBND cấp tỉnh ban hành các
quyết định thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh: Quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự
án và chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực công
tác dân tộc trên địa bàn cấp tỉnh; phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý Nhà nước
về lĩnh vực công tác dân tộc cho Ban Dân tộc cấp tỉnh và UBND cấp huyện; quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc;
thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công về lĩnh vực
công tác dân tộc và theo phân cấp của cơ quan Nhà nước cấp trên. Ban hành văn
bản chỉ đạo, hướng dẫn về lĩnh vực công tác dân tộc đối với cơ quan, tổ chức,
đơn vị của địa phương theo quy định của Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ
quan Nhà nước cấp trên.
Đồng
thời, trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh ban hành quyết định quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Ban Dân tộc; ban hành quyết định và các văn bản khác thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch UBND cấp tỉnh về lĩnh vực quản lý Nhà nước của Ban
Dân tộc.
Tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án,
dự án về công tác dân tộc đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý Nhà nước được
giao.
Tổ
chức thực hiện các chính sách, chương trình, đề án, dự án do Ủy ban Dân tộc chủ
trì, quản lý, chỉ đạo; các chính sách, đề án, công tác do UBND tỉnh giao; theo
dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự
án, chính sách dân tộc ở địa phương; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện
pháp để giải quyết công tác xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối
với đồng bào dân tộc thiểu số và công tác khác liên quan đến chính sách dân
tộc, đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
Tham
mưu, tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân
tộc thiểu số theo chế độ chính sách và quy định của pháp luật; định kỳ tham mưu
tổ chức Đại hội Đại biểu các dân tộc thiểu số các cấp của tỉnh; khen thưởng và
đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu xuất
sắc: trong công tác dân tộc, thực hiện chính sách dân tộc; trong lao động sản
xuất, xóa đói, giảm nghèo; bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; giữ gìn
an ninh, trật tự góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham giúp UBND cấp tỉnh xác định
xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo trình độ phát triển; các dân tộc
còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù; quyết định công nhận, bổ sung hoặc
đưa ra khỏi danh sách người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số đúng
trình tự, thủ tục theo các quy định hiện hành và tổ chức thực hiện chính sách
đối với người có uy tín.
Hướng
dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc cấp huyện
và công chức được bố trí làm công tác dân tộc đối với các huyện chưa đủ điều
kiện thành lập Phòng Dân tộc và công chức giúp UBND xã, phường, thị trấn (gọi
chung là cấp xã) quản lý Nhà nước về công tác dân tộc.
Thực
hiện công tác kiểm tra, thanh tra, tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo
đối với các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Ban Dân tộc;
xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm
trong lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật.
Tiếp
nhận những kiến nghị của công dân liên quan đến dân tộc, thành phần dân tộc,
tên gọi, phong tục, tập quán các dân tộc thiểu số, xem xét giải quyết hoặc
chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật…
Giải
quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực công tác dân
tộc
Phòng
Dân tộc cấp huyện là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, thực hiện chức
năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện quản lý Nhà nước về công tác dân tộc và thực
hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND cấp huyện và theo quy
định của pháp luật.
Phòng
Dân tộc có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản; chấp hành sự lãnh đạo,
quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức
và công tác của UBND cấp huyện, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Dân tộc hoặc Phòng Dân tộc trực thuộc Văn
phòng UBND cấp tỉnh (đối với những tỉnh không đủ tiêu chí thành lập Ban Dân
tộc).
Phòng
Dân tộc có các nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể là:
Trình
UBND cấp huyện ban hành các quyết định thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện: Quy
hoạch, kế hoạch phát triển và chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ về lĩnh vực công tác dân tộc trên địa bàn; phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ
quản lý Nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc cho Phòng Dân tộc cấp huyện và
UBND cấp xã; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của
Phòng Dân tộc. Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về lĩnh vực công tác dân tộc
đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn theo quy định của Đảng, của pháp
luật và chỉ đạo của cơ quan Nhà nước cấp trên.
Trình
Chủ tịch UBND cấp huyện các văn bản về lĩnh vực công tác dân tộc thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch UBND cấp huyện.
Tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án,
chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, thông tin tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về công tác dân tộc.
Tổ
chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án, đề án, mô hình thí điểm đầu
tư phát triển kinh tế - xã hội, hỗ trợ ổn định cuộc sống đối với đồng bào dân
tộc thiểu số do cơ quan quản lý Nhà nước về công tác dân tộc chủ trì, quản lý,
chỉ đạo; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các
chương trình, dự án, chính sách dân tộc; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện
pháp thích hợp để giải quyết các vấn đề xóa đói, giảm nghèo, định canh, định
cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các vấn đề dân tộc khác trên địa
bàn huyện.
Tổ
chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu
số theo chế độ chính sách và quy định của pháp luật; định kỳ tham mưu tổ chức
Đại hội Đại biểu các dân tộc thiểu số của huyện theo hướng dẫn của UBND cấp
tỉnh; khen thưởng và đề nghị cấp có thẩm quyền cấp có thẩm quyền khen thưởng
các tập thể và cá nhân tiêu biểu xuất sắc: trong công tác dân tộc, thực hiện
chính sách dân tộc; trong lao động sản xuất, xóa đói, giảm nghèo; bảo tồn, phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc; giữ gìn an ninh, trật tự góp phần phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Tham
mưu giúp UBND cấp huyện xác định xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo
trình độ phát triển và các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù
trình cấp thẩm quyền phê duyệt; rà soát, kiểm tra, lập hồ sơ về việc công nhận,
bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh sách người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu
số đúng trình tự, thủ tục theo các quy định hiện hành, gửi cơ quan chuyên môn
về công tác dân tộc cấp tỉnh để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định
và tổ chức thực hiện chính sách đối với người có uy tín.
Tổ
chức triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông
tin, lưu trữ phục vụ quản lý Nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn.
Kiểm
tra việc thực hiện chính sách, chương trình, dự án và các quy định của pháp
luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong
lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công
của UBND cấp huyện.
Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện và Ban Dân tộc hoặc Phòng Dân tộc thuộc Văn phòng UBND cấp tỉnh (ở những tỉnh không đủ tiêu chí thành lập Ban Dân tộc) về tình hình, kết quả triển khai công tác dân tộc trên địa bàn…
Có hiệu lực kể từ ngày 16/12/2021, thông tư này thay thế Thông tư liên tịch số 07/2014/TTLT-UBDT-BNV ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy Ban Dân tộc và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện.